Thước Lỗ Ban là loại thước được sử dụng đo đạc trong xây dựng Dương Trạch (nhà cửa) và Âm Trạch (mộ phần), trên thước Lỗ Ban có chia kích thước địa lý thông thường và các cung giúp phân định các khoảng tốt hay xấu, giúp người sử dụng biết được kích thước thế nào là đẹp nên sử dụng và kích thước nào là xấu nên tránh.
Kích thước xây mộ chuẩn thước Lỗ Ban hay gặp.
– 69*107 (cm) (phú quý, thêm đinh và đại cát, quý tử).
– 81*127 (cm) (tài trí, tài vượng và tiến bảo).
– 89*133 (cm) (lục hợp, thêm phúc và nghênh phúc, đại cát).
– 107* 173 (cm) (đại cát, quý tử và bảo khố, tài vượng).
– 127*192 (cm) (tiến bảo, tiến bảo và đại cát, lục hợp).
– 147*217 (cm) (Lợi ích, thêm đinh và tài, tài lộc).
– 155*237 (cm) (phú quý, tiến bảo và thuận khoa, tài vượng).
– 175*255 (cm) ( lục hợp, thiên khố và tiến bảo, tiến bảo).
Các loại sản phẩm khác như cuốn thư đá (bình phong), lư hương đá hoặc các sản phẩm làm từ đá khác cũng dựa vào thước “Lỗ Ban” mà chọn kích thước phù hợp.
Giới thiệu về thước Lỗ Ban phong thủy
Trong địa lý cổ Phương Đông thực hành, thước “Lỗ Ban” là một yếu tố không thể tách rời. Qua thực tế thiết kế và thi công vẫn có nhiều người tin tưởng vào cây thước cổ truyền này. Thước Lỗ Ban trong xây dựng là một cây thước kinh nghiệm, nó không thuộc bất kỳ hệ thống đo đạc nào trên thế giới, và được đúc kết kèm thử nghiệm cả ngàn đời nay chỉ để phân định hai chữ tốt và xấu. Dĩ nhiên chỉ bằng một cây thước làm sao cải đổi được vận mạng, nhưng có lẽ qua chính sự sử dụng của gia chủ qua nhiều đời mà nghiệm được rằng khi tai hoạ có đến thì cũng nhẹ đi một chút, lộc phúc có tìm thì may mắn được nhiều hơn.
Sử dụng thước Lỗ Ban đúng cách theo khoa học phong thủy
Có nhiều truyền thuyết về cuộc đời của Lỗ Ban như khi ông sinh ra từng đàn sếu tụ tập lại và ngôi nhà toả hương thơm kỳ lạ, hay về những con chim gỗ dẫn đường cho ông chế tác ra những người gỗ bất tử … Tuy nhiên, lịch sử ghi lại Lỗ Ban họ Công Thâu tên gọi là Ban, người nước Lỗ đời Xuân Thu (hiện tại thuộc tình Sơn Đông – Trung Quốc), cùng thời với Mặc Tử (một triết gia nổi tiếng). Vì ông là người nước Lỗ, cho nên mọi người gọi ông là Lỗ Ban. Ông là một người thợ nổi tiếng thời cổ đại và cũng là một nhà phát minh xuất sắc. Từ ngàn năm nay, thợ mộc và thợ xây dựng Trung Quốc đều tôn thờ ông như một vị tổ sư.
Hiện nay có hai loại thước lỗ ban chính, đó là thước trực 8 (bát môn xích) và thước trực 10 (thập môn xích) với giá trị khác nhau. Và cả hai loại thước này hiện đều cùng in trên cây thước sắt cuốn bán phổ biến trên thị trường. Trong bài viết này chúng ta nói đến thước trực 8.
Khi kéo cây thước này ra thì chúng ta sẽ thấy có 2 hàng chữ nằm trong các ô, một hàng chữ lớn và một hàng chữ nhỏ. Các bạn cứ lần theo hàng chữ lớn cho đến ô có 1 số nhỏ, đối chiếu ta được 42,9 cm hoặc gần 17 inches, đó chính là chiều dài của một cây thước Lỗ Ban trong xây dựng. Tương truyền, chiều dài này được Lỗ Ban tính từ chiều dài trung bình từ cùi chỏ đến đầu ngón tay út duỗi thẳng của loài người. Như vậy, suốt chiều dài cây thước kéo, loại 5 mét chẳng hạn, chỉ là một sự lập đi lập lại hơn 11 cây thước Lỗ Ban.
Thước Lỗ Ban có thước trên và thước dưới, dùng để đo Mộc và đo Thổ. Mặt Thổ dùng để đo đất, trong khi mặt Mộc dùng để đo cửa, bếp, bàn, tủ … Chú ý là khi đo cửa thì phải đo khoảng trống của cửa (lọt lòng), chứ không phải đo phủ bì.
Một cây thước Lỗ Ban trực 8 trong xây dựng có 8 cung (hàng chữ lớn, nằm trong ô vuông), là biến thể của đồ hình Bát Quái, thay vì sắp theo hình tròn người ta trải phẳng theo hàng ngang. Trong 8 cung đó có 4 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen), đi từ trái sang phải sắp xếp theo thứ tự: Tài – Bệnh – Li – Nghĩa – Quan – Kiếp – Hại – Bản.
– Cung Tài: nghĩa là tiền của, ứng nghiệm tốt nhất với cổng lớn, nơi đón nhận của cải từ ngoài vào.
– Cung Bệnh: là đau bệnh, ứng đặc biệt vào nhà vệ sinh. Nơi này thường là góc hung (xấu) của nhà, cửa lọt vào chữ – Bệnh sẽ thuận lợi cho bệnh tật sinh ra.
– Cung Ly: là chia lìa, rất kỵ cho cửa trong nhà. Cửa lọt vào chữ Ly, chồng thì làm ăn xa nhà, vợ gặp điều quyến rũ, con cái hoang đàng phá phách.
– Cung Nghĩa: rất tốt cho cổng lớn và cửa nhà bếp, cửa các phòng thông nhau thì không nên.
– Cung Quan: rất kỵ ở cổng lớn vì tránh chuyện kiện tụng ra chính quyền, nhưng lại tốt ở cửa phòng riêng vợ chồng vì sẽ sinh con quí tử.
– Cung Kiếp: là bị cướp, tượng trưng cho tai hoạ khách quan đến từ bên ngoài khiến hao tổn tiền của. Tránh ở cổng lớn, nhất là các cửa hàng, tiệm buôn càng nên lưu ý.
– Cung Hại: tượng trưng cho mầm xấu nhen nhúm từ bên trong, kỵ ở các cửa phòng trong nhà.
– Cung Bản: thích hợp cho cổng lớn.
Tiếp theo chúng tôi giải thích sơ lược phần thước có hàng chữ nhỏ, đây là thước Lỗ Ban kết hợp, nó có chiều dài 38.8 cm và cũng như phần trên nó cũng lập đi lập lại suốt chiều dài thước kéo. Thước này gồm 10 cung, 6 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen). Đi từ trái sang phải, thứ tự như sau:
Cung thứ 1 (đỏ, tốt) – Tài: tiền của, chia thành:
– Tài Đức : có tiền của và có đức
– Bảo Khố : kho báu
– Lục Hợp : sáu cõi đều tốt (Đông-Tây-Nam-Bắc và Trời-Đất)
– Nghinh Phúc : đón nhận phúc đến
Cung thứ 2 (đen, xấu) – Bệnh: bệnh tật, chia thành:
– Thoái Tài : hao tốn tiền của, làm ăn lỗ lã
– Công Sự : tranh chấp, thưa kiện ra chính quyền
– Lao Chấp : bị tù
– Cô Quả : chịu phận cô đơn
Cung thứ 3 (đen, xấu) – Li: chia lìa, chia thành:
– Trường Khố: dây dưa nhiều chuyện
– Kiếp Tài: bị cướp của
– Quan Quỉ: chuyện xấu với chính quyền
– Thất Thoát: mất mát
Cung thứ 4 (đỏ, tốt) – Nghĩa: chính nghĩa, tình nghĩa, chia thành:
– Thiêm Đinh : thêm con trai
– Ích Lợi: có lợi ích
– Quí Tử: con giỏi, ngoan
– Đại Cát: rất tốt
Cung thứ 5 (đỏ, tốt) – Quan: quan chức, chia thành:
– Thuận Khoa: thi cử thuận lợi
– Hoạnh Tài: tiền của bất ngờ
– Tiến Ích: làm ăn phát đạt
– Phú Quý: giàu có
Cung thứ 6 (đen, xấu) – Kiếp: tai hoạ, chia thành:
– Tử Biệt: chia lìa chết chóc
– Thoái Khẩu: mất người
– Ly Hương: xa cách quê nhà
– Tài Thất: mất tiền của
Cung thứ 7 (đen, xấu) – Hại: thiệt hại, chia thành
– Tai Chí: tai hoạ đến
– Tử Tuyệt: chết mất
– Bệnh Lâm: mắc bệnh
– Khẩu Thiệt : mang hoạ vì lời nói
Cung thứ 8 (đỏ, tốt) – Bản: vốn liếng, bổn mệnh, chia thành:
– Tài Chí: tiền của đến
– Đăng Khoa: thi đậu
– Tiến Bảo: được của quý
– Hưng Vượng:làm ăn thịnh vượng
Bốn cung trong thước Lỗ Ban phong thủy
– Cung QUÝ NHÂN: (tốt). Tham lam tấn hoạnh tài.Ưng ý tự nhiên tai.Tác vật hà hội thứ.Phân minh kỳ bất sai. Cung QUÝ NHÂN Gồm có năm cung nhỏ là: Quyền lộc- Trung tín- Xác quan- Phát đạt- Thông minh. Có nghĩa cửa mà đo được cung QUÝ NHÂN thì gia cảnh sẽ được khả quan, có người giúp đỡ, quyền thế, lộc thực tăng, làm ăn luôn phát đạt, người ăn ở bạn bè trung thành, con cái thông minh trên đường học vấn. Nhưng chớ quá tham lam, làm điều bất chánh thì sẽ bị mất hết.
– Cung HIỂM HỌA: (xấu).Cự môn hiếu phục thường.Du ký tẩu tha phương. Nhất thân ly tật bệnh.Dâm loạn nam nử ương. Gồm có năm cung nhỏ là: Tán thành – Thời nhơn – Thất hiếu – Tai họa – Trường bịnh. Có nghĩa cửa mà đo được cung HIỂM HỌA thì gia cảnh sẽ bị tán tài lộc, trôi giạt tha phương mà sống vẫn thiếu hụt, con cháu dâm ô hư thân mất nết.
– Cung THIÊN TAI: (xấu). Lộc tồn nhân đa lãm. Ly biệt hưu bất tường. Phu thê xung khắc mãnh. Nam nử đại gia ương. Cung này gồm có năm cung nhỏ là: Hoàn tữ – Quan tài – Thân bệnh – Thối tài – Cô quả.
Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TAI thì gia cảnh coi chừng đau ốm nặng, chết chóc, mất của, cô độc, vợ chồng cắng đắng, con cái gặp nạn.
– Cung THIÊN TÀI: (tốt). Văn khúc chử vạn chương. Đời đời cận quân vương. Tài lộc tái gia phú. Chấp thằng lục lý xương. Cung gồm có năm cung nhỏ là: Thi thơ – Văn học – Thanh quý – Tác lộc – Thiên lộc. Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TÀI thì gia cảnh rất tốt, chủ nhà luôn luôn may mắn về tước lộc, con cái được nhờ và hiếu thão. Cuộc sống luôn luôn được ăn ngon mặc đẹp, tiền bạc vô đều.
Bài viết liên quan: